Hàm là một chương trình thực hiện một tác vụ cụ thể, chúng thực chất là những đoạn chương trình nhỏ giúp giải quyết một vấn đề lớn. Hàm là một phương pháp lập trình hướng thủ tục trong ngôn ngữ PHP và các ngôn ngữ bậc cao khác, hiểu được nó các bạn mới có thể tiếp tục học những kiến thức như lập trình đối tượng, vì thế tôi hy vọng các bạn cố gắng nắm vững nó nhé.
1. Cách sử dụng hàm trong PHP
Hàm trong PHP dùng để thực hiện một khối lệnh liên tiếp có điểm đầu và điểm cuối. Một hàm được xác định thực hiện một công việc cụ thể nào đó, giả sử tôi viết một hàm kiểm tra số chẵn hay số lẻ thì mục đích của hàm đó là kiểm tra một số là số chẵn hay lẻ. Điều đặc biệt hàm có thể gọi ở nhiều nơi, nhiều chương trình khác nhau.
Giả sử bạn cần viết một chương trình cho người dùng đăng nhập vào hệ thống và bạn sẽ sử dụng nó ở hai ứng dụng backend và frontend. Nhưng sau một thời gian bạn muốn sửa lại một số thông tin lúc kiểm tra thì bạn sẽ phải vào hai chương trình đó và sửa lại, điều này thật tệ hại vì chương trình sẽ bị dư thừa, khó quản lý và bảo trì. Nhưng nếu bạn sử dụng hàm thì chỉ cần sửa trong hàm đó là được.
2. Cấu trúc của một hàm Trong PHP
Cú pháp tổng quát khai báo hàm trong PHP là:
| 1 2 3 4 5 | functionfunc_name($vars){    // các đoạn code    return$val;} | 
Trong đó:
func_name là tên của hàm, $vars là các biến sẽ truyền vào trong hàm, return $val là hàm sẽ trả về giá trị $val. Nếu hàm không có trả về giá trị nào thì ta không có dòng return này.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 | // Số cần kiểm tra$number= 12; // gọi đến hàm kiem_tra_so_chan và truyền biến cần kiểm tra vào// vì hàm kiem_tra_so_chan trả về true/false nên ta có thể đặt nó trong câu điều// kiện if như thế nàyif(kiem_tra_so_chan($number)){    echo'Số chẵn';}else{    echo'Số lẽ';} // Hàm kiểm tra số chẵn sẽ trả về true nếu $number là số chẵn và ngược lại.// biến $number gọi là biến truyền vào hàm, đó chính là biến cần kiểm trafunctionkiem_tra_so_chan($number){    if($number% 2 == 0)        returntrue;    elsereturnfalse;} | 
Hàm kiem_tra_so_chan có nhiệm vụ kiểm tra một số là số chẵn hay số lẻ, nếu số chẵn thì trả về true, ngược lại trả về false. Muốn kiểm tra số nào thì ta truyền biến đó vào và đó chính là biến $number. Trong chương trình chính sẽ gọi đến hàm kiem_tra_so_chan và kiểm tra hàm này trả về true hoặc false, nếu true thì xuất ra màn hình “số chẵn“, ngược lại xuất ra màn hình ‘số lẻ‘.
Hàm kiem_tra_so_chan gọi là hàm có kết quả trả về vì trong thân hàm có return. Nếu bạn muốn hàm kiem_tra_so_chan không trả về giá trị mà xuất ra màn hình luôn, tức là trong chương trình chính chỉ cần gọi tới và truyền biến vào là xong. Ta làm như sau:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 | // Số cần kiểm tra$number= 12; // gọi đến hàm kiem_tra_so_chan và truyền biến cần kiểm tra vàokiem_tra_so_chan($number); // Hàm này có nhiệm vụ xuất ra màn hinh số chẵn nếu biến truyền vào ($number)// là Số chẵn, và ngược lại sẽ xuất ra màn hình là Số lẽfunctionkiem_tra_so_chan($number){    if($number% 2 == 0)    {        echo'Số chẵn';    }    else{        echo'Số lẽ';    }} | 
Đọc đến đây các bạn có thắc mắc là tại sao hàm trong php lại để ở dưới cùng mà các dòng lệnh ở trên vẫn hiểu, vì theo nguyên tắc trình biên dịch dịch từ trên xuống và từ trái qua phải. Đó là vì hàm trong php có thể để bất cứ đâu trên 1 file thì các bạn có thể gọi đến thoải mái trong file đó.
Truyền nhiều biến vào hàm trong php
Các biến truyền vào hàm trong php có thể là các kiểu bất kỳ (tham khảo trong bài các kiểu dữ liệu trong php). Và số biến truyền vào là không giới hạn, như ví dụ trên thì chỉ có 1 biến truyền vào là $number, nhưng thực tế bạn có thể truyền nhiều biến vào bằng cách mỗi biến cách nhau bởi dấu phẩy.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 | functiontinhtong($a, $b){    return$a+ $b;} | 
Hàm này sẽ tính tổng của 2 biến truyền vào, các biến cách nhau bởi dấu phẩy. Như vậy trong chương trình chính mình sẽ làm như sau:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 | $so1= 12;$so2= 13; echotinhtong($so1, $so2); functiontinhtong($a, $b){    return$a+ $b;} | 
Tôi cố ý đặt tên là $so1 và $so2 để nó không trùng với tên biến trong hàm tính tổng, mục đích là để các bạn không hiểu nhầm rằng các biến truyền vào hàm phải cùng tên với các biến ở chương trình chính.
Gán giá trị mặc định cho biến truyền vào
Nếu một hàm trong php bạn khai báo có 2 biến truyền vào mà lúc sử dụng bạn chỉ truyền có 1 biến vào thì hệ thống sẽ báo lỗi ngay. Trong thực tế bạn muốn có những hàm không ràng buộc phải bắt buộc truyền đủ biến vào, vì thế nó cũng cấp cho chúng ta một chức năng là truyền giá trị mặc định cho biến trong các hàm, mời các bạn tham khảo ví dụ sau:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 | $so1= 12;$so2= 13; // chỉ truyền 2 đối số vàoechotinhtong($so1, $so2); // $c có một giá trị mặc định// hàm này tính tổng của 3 sốfunctiontinhtong($a, $b, $c= false){    $tong= $a+ b;    if($c!= false){ // nếu $c được truyền vào (vì false là giá trị mặc định)        $tong= $tong+ $c; // thì thực hiện cộng thêm $c    }    return$tong;} | 
Bạn thấy hàm tính tổng có 3 đối số truyền vào, trong đó có một đối số $c mình gán = false, đây chính la giá trị mặc định của đối số truyền vào $c. Hàm tinhtong có nhiệm vụ tính tổng cả 3 số, nếu $c không truyền vào thì chỉ tính tổng của 2 số thôi
Tham số thực và tham số hình thức
Các biến ta định nghĩa trong hàm gọi là tham số hình thức, còn biến mà ta truyền vào ở chương trình chính gọi là tham số thực.
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 | // Chuong trinh chinh$so= 12;$flag= kiem_tra_so_nguyen_to($so); // ham kiem tra so nguyen tofunctionkiem_tra_so_nguyen_to($number){  // code} | 
Tham số $number trong hàm kiem_tra_so_nguyen_to gọi là tham số hình thức, biến $so trong chương trình chính gọi là tham số thực.
Biến toàn cục và biến cục bộ
Định nghĩa này không có gì lạ đối với các ngôn ngữ như c, c++, đối với PHP thì cách dùng nó hơi khác so với các ngôn ngữ này. Biến toàn cục chính là các biến ta khai báo ở chương trình chính, còn biến cục bộ là biến ta khai báo ở các hàm.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 | // Biến toàn cục$bien_toan_cuc= 12; functionkiem_tra(){    // Biến cục bộ    $bien_cuc_bo= 13;     // Lấy biến toàn cục    global$bien_toan_cuc;     // Lấy số dư biến cục bộ chia cho biến toàn cục và    // kiểm trả về true nếu số dư = 0, ngược lại trả về false    if($bien_cuc_bo% $bien_toan_cuc){        returntrue;    }    else{        returnfalse;    }} | 
Nhìn các ghi chú các bạn cũng hiểu rồi đúng không nào. Trong php để lấy giá trị biến toàn cục ta dùng lệnh global $tenbien để lấy. Trong các Framwork thì điều này ít sử dụng nhưng với các CMS như Wordpress thì rất hay sử dụng lệnh này để gọi biến toàn cục.
Biến tĩnh
Biến tĩnh là các biến cố định bên trong các hàm, không giống như các biến toàn cục chúng không được biết đến bên ngoài hàm tức là chỉ biết đến bên trong hàm nhưng giá trị của chúng sẽ lưu lại sau mỗi lần gọi hàm. Để khai báo là một biến tĩnh ta dùng từ khóa static $tenbien;.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 | // ham kiem trafunctionkiem_tra(){    // bien tinh    static$a= 0;    $a++;    echo$a;} kiem_tra();kiem_tra(); | 
Chạy đoạn code này màn hình sẽ xuất hiện giá trị 1 và 2 bởi vì lần gọi hàm thứ nhất biến $a được tăng lên 1 và xuất ra màn hình 1. Vì $a là biến tĩnh nên nó được lưu lại trong vùng nhớ. Qua lần gọi hàm thứ 2 biến $a được tăng lên 1 nữa là 2 nên xuất ra màn hình là 2, và đương nhiên giá trị 2 được lưu lại trong vùng nhớ cho các lần gọi tiếp theo.
3. Các cách gọi hàm trong PHP
Chúng ta có hai cách gọi hàm thông dụng.
Truyền bằng giá trị:
Mặc định tất cả các đối số truyền vào hàm đều là truyền bằng giá trị. Điều này có nghĩa là khi các đối số được truyền đến hàm được gọi, giá trị được truyền thông qua các biến tạm (tham số hình thức). mọi thao tác chỉ thực hiện trên biến tạm này nên nó không hề tác động đến biến chính của mình. Điều này có nghĩa là nếu truyền bằng giá trị thì trong hàm nếu ta tác động đến giá trị biến truyền vào thì sau khi thoát khỏi hàm giá trị đó không thay đổi.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 | // Biến$a= 1; // Hàm tăng giá trị tham số truyền vào lên 1functiontang_len_1($a){    return$a+ 1;} // Xuất giá trị trả về của hàmechotang_len_1($a); // Xuất giá trị của biếnecho$a; | 
Kết quả xuất ra màn hình sẽ là 2 và 1. Như thế biến $a vẫn giữ nguyên giá trị bằng 1 sau khi hàm kết thúc. Còn trong hàm thì biến $a có giá trị là 2.
Truyền bằng tham chiếu:
Khi các đối số được truyền bằng giá trị thì giá trị của các đối số của hàm đang gọi không bị thay đổi. Tuy nhiên đôi khi bạn muốn những giá trị đó thay đổi theo thì lúc này bạn phải truyền biến vào hàm dạng tham chiếu.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 | // Biến $a= 1; // Hàm tăng giá trị tham số truyền vào lên 1 functiontang_len_1(&$a) {    $a= $a+ 1;     return$a;  } // Xuất giá trị trả về của hàm echotang_len_1($a); // Xuất giá trị của biến echo$a; | 
Kết quả xuất ra màn hình là 2 và 2. như vậy biến $a đã bị thay đổi.
Sự khác biệt ở đoạn code này so với đoạn code trên là biến $a ở hàm tang_len_1 có dấu &, đây chính là cú pháp trong PHP báo cho trình biên dịch biết đó là một biến ở dạng tham chiếu.
4. Các quy tắc và phạm vi của hàm
Một hàm có thể gọi tới một hàm, tức là trong phần thân của hàm A có thể gọi đến hàm B, và trong thân hàm B có thể gọi đến hàm C. Đây chính là hàm gọi hàm.
Ví dụ:
| 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 | // Danh sách các hàmfunctionA(){    B();} functionB(){    C();} functionC(){    echo'C';} // Chương trình chính gọi đến hàm AA(); // Kết quả xuất ra màn hình là 'C' | 
Bạn có thấy sự thú vị không. tôi thì thấy hơi bị căng vì phải suy nghĩ từng dòng code thế này :D. Bạn cứ chạy code theo quy tắc từ trên xuống và từ trái qua phải, febug từng dòng là sẽ ra được kêt quả. Nếu bạn làm quen thì sau này bạn sẽ quản lý được code của mình đó.
Thường thì người ta viết các hàm vào một file php riêng, và chương trình chính vào một file PHP riêng, và trong chương trình chính muốn sử dụng hàm nào thì gọi hàm đó vào. Vấn đề này tôi sẽ nói đến trong một bài khác nhé.
5. Lời kết
Trong bài học này các bạn đã được thao tác với Hàm trong php, một định nghĩa trong lập trình cấu trúc và cũng là một bước ngoặc để các bạn có thể học sang lập trình hướng đối tượng, vì thế hãy nắm vững nó trước khi qua các bài sau nhé.
Theo:freetuts.net
 
                                       


 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
							 
															
							 
                             
             
            
 Vietnamese
 Vietnamese Afrikaans
 Afrikaans Albanian
 Albanian Amharic
 Amharic Arabic
 Arabic Armenian
 Armenian Azerbaijani
 Azerbaijani Basque
 Basque Belarusian
 Belarusian Bengali
 Bengali Bosnian
 Bosnian Bulgarian
 Bulgarian Catalan
 Catalan Cebuano
 Cebuano Chichewa
 Chichewa Chinese (Simplified)
 Chinese (Simplified) Chinese (Traditional)
 Chinese (Traditional) Corsican
 Corsican Croatian
 Croatian Czech
 Czech Danish
 Danish Dutch
 Dutch English
 English Esperanto
 Esperanto Estonian
 Estonian Filipino
 Filipino Finnish
 Finnish French
 French Frisian
 Frisian Galician
 Galician Haitian Creole
 Haitian Creole Georgian
 Georgian German
 German Greek
 Greek Gujarati
 Gujarati Hausa
 Hausa Hawaiian
 Hawaiian Hebrew
 Hebrew Hindi
 Hindi Hmong
 Hmong Hungarian
 Hungarian Icelandic
 Icelandic Igbo
 Igbo Indonesian
 Indonesian Irish
 Irish Italian
 Italian Japanese
 Japanese Javanese
 Javanese Kannada
 Kannada Kazakh
 Kazakh Khmer
 Khmer Korean
 Korean Kurdish (Kurmanji)
 Kurdish (Kurmanji) Kyrgyz
 Kyrgyz Lao
 Lao Latin
 Latin Latvian
 Latvian Lithuanian
 Lithuanian Luxembourgish
 Luxembourgish Macedonian
 Macedonian Malagasy
 Malagasy Malay
 Malay Malayalam
 Malayalam Maltese
 Maltese Maori
 Maori Marathi
 Marathi Mongolian
 Mongolian Myanmar (Burmese)
 Myanmar (Burmese) Nepali
 Nepali Norwegian
 Norwegian Pashto
 Pashto Persian
 Persian Polish
 Polish Portuguese
 Portuguese Punjabi
 Punjabi Romanian
 Romanian Russian
 Russian Samoan
 Samoan Scottish Gaelic
 Scottish Gaelic Sinhala
 Sinhala Serbian
 Serbian Sesotho
 Sesotho Shona
 Shona Sindhi
 Sindhi Slovenian
 Slovenian Slovak
 Slovak Somali
 Somali Spanish
 Spanish Sundanese
 Sundanese Swahili
 Swahili Swedish
 Swedish Tajik
 Tajik Tamil
 Tamil Telugu
 Telugu Thai
 Thai Turkish
 Turkish Ukrainian
 Ukrainian Urdu
 Urdu Uzbek
 Uzbek Welsh
 Welsh Xhosa
 Xhosa Yiddish
 Yiddish Yoruba
 Yoruba Zulu
 Zulu